CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN THÉP SHINESTAR

盛仕达钢铁股份有限公司

Thành phần vật liệu của ống thép

1. Carbon (C): hàm lượng carbon trong thép tăng, điểm năng suất và độ bền kéo tăng lên, nhưng độ dẻo và tác động giảm, khi lượng carbon vượt quá 0,23%, hiệu suất hàn thép bị suy giảm, do đó đối với hàn Thép kết cấu hợp kim thấp, hàm lượng carbon thường không quá 0,20%. Hàm lượng cacbon cao cũng làm giảm khả năng chống ăn mòn trong khí quyển của thép, thép cacbon cao ở ngoài trời dễ bị rỉ sét. Ngoài ra, carbon có thể làm tăng độ giòn lạnh và độ nhạy lão hóa của thép.

2. Silicon (Si): trong quá trình luyện thép làm chất khử và khử oxy, vì vậy thép an thần chứa 0,15-0,30% silicon. Nếu hàm lượng silicon trong thép vượt quá 0,50-0,60%, silicon thậm chí còn được sử dụng làm nguyên tố hợp kim. Silicon có thể cải thiện đáng kể giới hạn đàn hồi của thép, điểm chảy và độ bền kéo, nó được sử dụng rộng rãi cho thép lò xo. Trong thép kết cấu được tôi luyện và tôi luyện bằng cách thêm 1,0-1,2% silicon, cường độ có thể tăng lên 15-20%. Silicon và molypden, vonfram, crom và các tổ hợp khác, để nâng cao vai trò chống ăn mòn và oxy hóa, có thể sản xuất thép chịu nhiệt. Chứa silicon 1-4% là thép cacbon thấp, có tính thấm cao, dùng cho ngành điện làm thép silicon. Tăng lượng silicon sẽ làm giảm khả năng hàn của thép.

3. Mangan (Mn): Trong quá trình luyện thép, mangan là chất khử oxy và khử lưu huỳnh tốt, loại thép thông thường chứa 0,30-0,50% mangan. Khi thêm 0,70% thép carbon trở lên, nó không chỉ có đủ độ dẻo dai mà còn có độ bền và độ cứng cao, cải thiện khả năng làm nguội của thép và cải thiện hiệu suất làm việc nóng của thép ngay cả khi đó là “thép mangan” Chẳng hạn như 16Mn thép hơn A3 điểm năng suất cao hơn 40%. Chứa 11-14% thép có khả năng chống mài mòn cao, dùng cho gầu máy xúc, lớp lót máy nghiền bi. Mangan tăng làm giảm khả năng chống ăn mòn của thép, giảm hiệu suất hàn.

4. Phốt pho (P): Nhìn chung, phốt pho là nguyên tố có hại trong thép, làm tăng tính giòn khi nguội của thép, từ đó làm giảm hiệu suất hàn, giảm độ dẻo, làm giảm hiệu suất uốn nguội. Vì vậy, lượng phốt pho trong thép thường nhỏ hơn 0,045%, yêu cầu thép chất lượng cao thấp hơn.

5. Lưu huỳnh (S): lưu huỳnh trong trường hợp thông thường là nguyên tố có hại. Vì vậy mà thép giòn nóng, thép bị giảm độ dẻo và dai, trong quá trình rèn và cán gây ra các vết nứt. Lưu huỳnh về hiệu suất hàn cũng không thuận lợi, giảm khả năng chống ăn mòn. Vì vậy, thường yêu cầu hàm lượng lưu huỳnh dưới 0,055%, thép chất lượng cao yêu cầu dưới 0,040%. Thêm 0,08-0,20% lưu huỳnh vào thép có thể cải thiện khả năng gia công, thường được gọi là thép cắt tự do.

6. Crom (Cr): trong thép kết cấu và thép công cụ, crom có ​​thể cải thiện đáng kể độ bền, độ cứng và khả năng chống mài mòn, nhưng đồng thời làm giảm độ dẻo và độ bền. Crom có ​​thể cải thiện khả năng chống oxy hóa và chống ăn mòn của thép, là hợp kim quan trọng của thép không gỉ, thép chịu nhiệt.

7. Niken (Ni): niken có thể cải thiện độ bền của thép nhưng vẫn duy trì được độ dẻo và độ bền tốt. Niken có khả năng chống ăn mòn cao đối với axit và kiềm, chống gỉ và chịu nhiệt ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên, vì niken là nguồn tài nguyên khan hiếm nên cố gắng sử dụng các nguyên tố hợp kim khác thay vì thép niken-crom.

8. Molypden (Mo): molypden có thể làm mịn hạt thép, cải thiện độ cứng và độ bền nhiệt, ở nhiệt độ cao để duy trì đủ cường độ và khả năng chống leo (ứng suất lâu dài ở nhiệt độ cao, biến dạng Creep). Kết cấu thép bằng cách thêm molypden, có thể cải thiện tính chất cơ học. Cũng có thể ngăn chặn độ giòn của thép hợp kim do cháy. Trong thép công cụ có thể cải thiện màu đỏ.

9. Titanium (Ti): titan là chất khử oxy mạnh trong thép. Nó có thể làm cho cấu trúc bên trong của thép dày đặc, độ bền hạt mịn; giảm độ nhạy lão hóa và độ giòn lạnh. Cải thiện hiệu suất hàn. Trong thép không gỉ austenit crom 18 niken 9 bằng cách thêm titan thích hợp, để tránh ăn mòn giữa các hạt.

10. Vanadi (V): vanadi là chất khử oxy tuyệt vời cho thép. Thêm 0,5% thép vào thép có thể tinh chế thớ, cải thiện độ bền và độ dẻo dai. Vanadi và cacbua cacbon ở nhiệt độ cao và áp suất cao có thể cải thiện khả năng ăn mòn hydro.

11. Vonfram (W): điểm nóng chảy của vonfram cao, tỷ lệ lớn, là nguyên tố hợp kim quý. Vonfram và carbon tạo thành cacbua vonfram có độ cứng và khả năng chống mài mòn cao. Trong thép công cụ cộng với vonfram, có thể cải thiện đáng kể độ cứng màu đỏ và độ bền nhiệt, dùng cho dụng cụ cắt và khuôn rèn.

12. Niobium (Nb): niobi có thể tinh chế hạt và làm giảm độ nhạy quá nhiệt và độ giòn của thép, cải thiện độ bền, nhưng độ dẻo và độ dẻo dai giảm. Trong niobi thép hợp kim thấp thông thường, có thể cải thiện khả năng chống ăn mòn khí quyển và khả năng ăn mòn hydro, nitơ, amoniac ở nhiệt độ cao. Niobi cải thiện khả năng hàn. Thêm niobi vào thép không gỉ austenit sẽ ngăn ngừa sự ăn mòn giữa các hạt.

13. Cobalt (Co): coban là kim loại quý hiếm, được sử dụng để chế tạo các loại thép và hợp kim đặc biệt như thép nóng và vật liệu từ tính.

14. Đồng (Cu): Sắt thép Vũ Hán với quặng Daye luyện thép, thường chứa đồng. Đồng có thể cải thiện sức mạnh và độ dẻo dai, đặc biệt là hiệu suất ăn mòn trong khí quyển. Nhược điểm là trong quá trình xử lý nóng dễ tạo ra độ giòn nóng, hàm lượng đồng trên 0,5% nhựa giảm đáng kể. Khi hàm lượng đồng nhỏ hơn 0,50% không ảnh hưởng đến khả năng hàn.

15. Nhôm (Al): nhôm được sử dụng phổ biến trong chất khử oxy cho thép. Thép được bổ sung thêm một lượng nhỏ nhôm, có thể tinh luyện thớ gỗ, cải thiện độ bền va đập, chẳng hạn như tấm kéo sâu bằng thép 08Al. Nhôm cũng có khả năng chống oxy hóa và chống ăn mòn, nhôm và crom, silicon kết hợp có thể cải thiện đáng kể nhiệt độ cao của thép không đủ khả năng hoạt động và khả năng chống ăn mòn ở nhiệt độ cao. Nhược điểm của nhôm là ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý nhiệt của thép, hiệu suất hàn và hiệu suất cắt.

16. Boron (B): thép bằng cách thêm một lượng nhỏ boron có thể cải thiện độ nén và tính chất cán nóng của thép, cải thiện độ bền.

17. Nitơ (N): nitơ có thể cải thiện độ bền của thép, độ bền và khả năng hàn ở nhiệt độ thấp, tăng độ nhạy lão hóa.

18. Đất hiếm (Xt): nguyên tố đất hiếm trong bảng tuần hoàn có số hiệu nguyên tử là 57-71 15 lanthanides. Những nguyên tố này là kim loại, nhưng oxit của chúng giống như “đất”, nên người ta thường gọi là đất hiếm. Việc bổ sung đất hiếm vào thép có thể làm thay đổi thành phần, hình thái, sự phân bố và tính chất của các tạp chất trong thép, từ đó cải thiện hiệu suất của thép, chẳng hạn như độ dẻo dai, khả năng hàn và khả năng gia công nguội. Trong thép cày bằng cách thêm đất hiếm, có thể cải thiện khả năng chống mài mòn.

 


Thời gian đăng: 22-04-2021